Sàn giao dịch công nghệ; chợ công nghệ; chuyển giao công nghệ; thanh lý máy móc; dây chuyền công nghệ; hội chợ công nghệ

Sàn giao dịch công nghệ; chợ công nghệ; chuyển giao công nghệ; thanh lý máy móc; dây chuyền công nghệ; hội chợ công nghệ

Mới

Hóa chất tạo keo tụ PAFC

Giá Liên hệ

  • Xuất xứ
  • Hình thức thanh toán
  • Điều khoản giao hàng

Thông tin nhà cung cấp

Thông tin hóa chất tạo keo tụ PAFC:

Công thức: [ Al2 (OH) nCl6-n] m. [Fe2(OH) NCL6-N]M

Ngoại quan

Màu nâu hoặc nâu đỏ

Oxi sắt

3 – 6%

Alumina

≥ 27%

Độ kiềm

≥ 70%

Thành phần không hòa tan trong nước

≤ 0,75%

An toàn sử dụng:

PAFC là sản phẩm có tính ăn mòn, các thiết bị sử dụng phải được xử lý chống ăn mòn, phải thực hiện các biện pháp bảo hộ lao động trong khi thao tác.

Ứng dụng:

1, PAFC sắt sản phẩm làm trong nước dùng cho sản xuất sinh hoạt và nước thải công nghiệp.
2, PAFC được sử dụng sau khi hòa tan và pha loãng ở nồng độ 5% - 10%, dung dịch sau khi pha loãng sử dụng trong vòng không quá 24 giờ.
3, Lượng PAFC sử dụng tùy thuộc vào chất lượng nguồn nước, thường là 10- 20mg/L.
4, Độ pH trong khoảng 1- 10, PAFC cho hiệu quả tốt nhất.
5, PAFC đều cho hiệu quả tốt đối với nước có độ đục cao và nước nhiệt độ thấp và độ đục thấp.

So sánh PAFC với các chất keo tụ vô cơ khác:

1. Sản phẩm mới, chất lượng cao, là chất keo tụ vô cơ cao phân tử gốc muối sắt.
2. Khả năng đông đặc tốt, phèn hóa dày, chìm nhanh.
3. Khả năng làm trong nước tốt, chất lượng nước tốt, không chứa nhôm, clo, kim loại nặng và các chất có hại khác, không có chuyển các ion sắt trong dung dịch nước, không độc hại, an toàn và đáng tin cậy.
4. Làm trong nước, tẩy màu, khử dầu, diệt khuẩn, khử mùi, khử tảo; đặc biệt có hiệu quả khử bỏ COD, BOD và các ion kim loại nặng trong nước.
5. Thích hợp với nước có độ pH khoảng 4 – 11, tốt nhất là trong khoảng 6 – 9; độ pH và độ kiềm của nước sau khi được làm sạch thay đổi ít, ít gây ăn mòn với các thiết bị xử lý.
6. Có tính hiệu quả rõ rệt với nước ô nhiễm nhẹ, có chứa tảo, nhiệt độ thấp và độ đục thấp; đối với nước thô có độ đục cao khả năng làm trong rất rõ rệt.
7. Liều dùng thấp, chi phí thấp, tiết kiệm từ 20% - 50% chi phí xử lý.

Đóng gói và vận chuyển

Sản phẩm được đóng thùng nhựa hoặc xe bồn vận chuyển đặc biệt

Cách dùng – Chú ý

Với các loại nước chất lượng khác nhau cần căn cứ bào tình hình thực tế để tiến hành pha chế lượng hóa chất cần dùng hoặc tiến thử nghiệm để có được kết quả về số lượng thuốc sử dụng nhằm đạt hiệu quả xử lý tốt nhất.
1. Trước khi sử dụng , lấy sản phẩm với nồng độ nhất định ( 10 – 30%) đổ vào bể hòa tan phèn, cho nước máy vào khuấy đều để hòa tan hoàn toàn vào trong nước, để nước tĩnh đến khi dung dịch trở thành màu nâu đỏ,tiếp tục pha loãng tới nồng độ cần dùng. Nhà máy nước có thể sử dụng với nồng độ 2 – 5%, đối với xử lý nước thải công nghiệp có thể sử dụng với nồng độ 5 – 10%.
2. Xác định lượng hóa chất sử dụng, căn cứ vào chất lượng nước thô hoặc căn cứ vào lượng của lớp phèn hình thành khi thực nghiệm để xác định lượng hóa chất cần sử dụng. Đối với nhà máy xử lý nước có thể  tham khảo lượng hóa chất cần sử dụng. Đối với nhà máy xử lý nước có thể tham khảo lượng hóa chất đã sử dụng trước đây để xác định lượng dùng cần thiết; trong cùng một điều kiện nước, lượng sử dụng của sản phẩm này cũng gần tương đương với PAC dạng bột, hoặc bằng 1/3 – ¼ lượng dùng của polyalumi rlillm sulfate dạng bột; nếu hóa chất đã sử dụng tương ứng để xác định, thông thường theo tỷ lệ trọng lượng 1:3.
3. Khi sử dụng, bơm hóa chất vào máng định lượng để tính toán lượng hóa chất cần sử dụng cho nước thô.
4. Thông thường hóa chất đã pha được sử dụng dùng ngay trong, nước sử dụng hóa chất phải là nước máy, hiện tượng có cặn lắng là bình thường.
5. Cần chu ý lượng nước và quá  trình hình thành lớp phèn trong quá trình pha trộn.
( 1) Giai đoạn đông đặc : sau khi đổ thuốc vào bể, trong một thời gian rất ngắn sẽ hình thành một lớp phèn mịn, lúc này nước sẽ rất đục, yêu cầu phải có vận tốc nước tốt để thúc đẩy quá trình đông đặc. Theo thử  nghiệm trong cốc khuấy, tốc độ tốt nhất là (250 – 300 vòng/phút) thời gian khuấy là 10 – 30s, thường không vượt quá 2 phút.
( 2 ) Giai đoạn kết tủa : là quá trình dày lên của lớp phèn, cần phải có vận tóc nước thích hợp có thời gian nghỉ khoảng ( 10 – 15 phút ), để thời gian cuối có thể quan sát thấy lớp phèn dày kết tủa rồi từ từ chìm xuống, hình thành một lớp bề mặt rõ ràng. Thực nghiệm trong cốc thủy tinh cho thấy ban đầu quay trộn 150 vòng/phút trong khoảng 6 phút, sau đó tiếp tục khuấy với tốc độ 60 vòng/phút khoảng 4 phút cho đến khi hình thành lớp bề mặt.
( 3 ) Giai đoạn lắng đọng:  là quá trình lắng đọng lớp phèn đã kết tủa, cần tốc độ khuấy nước chậm, để tăng hiệu quả lắng đọng nên sử dụng bể lắng dạng ống nghiêng ( mặt đáy bể dốc ), lượng lớn lớp phèn kết tủa thô sẽ lắng xuống đáy bể, trên mặt là lớp nước trong; một số đám kết tủa nhỏ sẽ tiếp tục lắng xuống đáy đến cuối giai đoạn này độ đục của nước không thay đổi. Thử nghiệm trong  cốc khuấy cho thấy tốc độ tốt nhất là 20 – 30 vòng/phút trong 5 phút, để lắng 10 phút rồi kiểm tra độ đục của nước.
6. Lọc tinh: lựa chọn kết cấu bộ lọc và phụ gia hợp lý để nâng cao hiệu quả lọc và nâng cao chất lượng nước sau khi lọc.
7. Sản phẩm thích hợp xử lý nước thải công nghiệp và bảo vệ môi trường, cách sử dụng cũng giống như đối với nhà máy nước. Sản phẩm là chất phụ gia có hiệu quả rất tốt để xử lý nước thô có màu, nồng độ COD và BOD cao.
8. Đối với các doanh nghiệp dùng hóa chất để kết tủa thì không cần phải cải tiến các thiết bị đã có.
9. Sản phẩm được bảo quản ở nơi khô, tránh ẩm ướt và nóng (< 80oC, không được làm hỏng bao bì, sản phẩm có thể được lưu trữ lâu dài).