FREE

Hồ sơ

Hệ thống vptex.vn Quốc gia: Việt Nam Tỉnh thành: Hải Phòng Ngày tham gia: 19/08/2016 Thành viên miễn phí Sản phẩm chính: Lượt truy cập: 5,311,637 Xem thêm Liên hệ

Lĩnh vực

Bể xử lý nước thải Bio3

Ngày đăng: 24/10/2012

Mã sản phẩm: MS418/01

Liên hệ

Xuất xứ: Việt Nam

Bảo hành: Liên hệ trực tiếp

Phương thức thanh toán: Thỏa thuận

Khả năng cung cấp: Số lượng lớn

Đóng gói:

Liên hệ

Thông tin chi tiết

- Chất liệu: Inox 304 hoặc nhựa PVC
- Tất cả thiết bị đều được cài đặt vận hành tự động

- Kích thước có thể thay đổi theo thực tế

- 5 -7 năm mới thông hút /1 lần

- Nước đã qua xử lý an toàn tuyệt đối cho môi trường

* Ghi chú: V1, V2, V3,V4,V5: các van điện

Quá trình xử lý:

Tóm tắt:

1/ Khoang kỵ khí:

Là nơi chứa  nước thải bơm đẩy từ bồn cầu đồng thời nhận bùn hoàn lưu từ khoang gạn-lắng. Tại đây diễn ra quá trình lên men kỵ khí, khử Nitơrat, loại bỏ dưỡng chất (Photpho,Cacbon...) Khoảng 50-55% COD, 15-25% BOD được phân hủy ở đây. Một máy khuấy được hoạt động định kỳ nhằm bảo đảm nước thải  được trộn đều, tăng tốc độ phân hủy và tránh hiện tượng vi khuẩn khuẩn hình que vón cục gây nghẽn tắc.

Thời gian lưu được thiết kế khoảng  6-8 h. Khoang này còn có một khoang nhỏ thu gom những chất khó phân hủy trong chất thải và gây nguy cơ tắc như: các loại hạt và vỏ (cà chua, ớt..), xơ rau… Những chất này được xả định kỳ dễ dàng qua 1 van xả.

2/ Khoang XL hiếu khí

Từ khoang kỵ khí, nước thải chảy sang khoang hiếu khí theo nguyên lý bình thông nhau. Dưới tác động của vi khuẩn hiếu khí sẽ diễn ra quá trình Nitorat hóa và phân hủy khoảng 50-60%BOD, 20-25% COD trong nước thải. Oxy nuôi vi khuẩn được cấp do một máy nén khí. Tại đây nước thải được lưu khoảng 10 -15 h.

3/ Khoang gạn-lắng:

Trong khoang này một bơm bùn hoàn lưu hoạt động gần như liên tục sẽ tạo một hiệu ứng hút tất cả những phần tử nặng, lơ lửng sang khoang kỵ khí. Nước trong, mịn hơn sẽ nổi lên và chảy sang khoang lọc thô. Thời gian lưu khoảng 4-6 h. Tại đây BOD và COD còn lại tiếp tục được phân hủy gần như triệt để.

4/ Quy trình lọc

- Lọc thô: Vật liệu lọc là một loại gốm đặc biệt có kích thước đồng nhất 0,5 - 0,6mm mỗi hạt. Vật liệu này được sản xuất bằng phương pháp nung hỗn hợp than đá với đất sét liên tục 4 ngày ở nhiệt độ 1200o C. Quá trình này cho ra đời một loại vật liệu lọc có hoạt tính mạnh  khả năng khử mùi, khử trùng cao và hấp thụ những hợp chất không mong muốn nảy sinh trong quá trình phân hủy vi sinh.

Với đặc tính này ngay cả khi vì một lý do bất khả kháng nào đó ảnh hưởng đến chất lượng xử lý vi sinh, thì bộ lọc này vẫn bảo đảm chất lượng, lưu lượng nước thải ở mức an toàn. Sau khi lọc thô, nước thải có kích thước trung bình 25-30μm.

- Hệ thống siêu lọc: SANITEC sử dụng hệ thống siêu lọc dùng trong sản xuất nước tinh khiết để lọc nước thải. Hệ thống này được thiết kế đặt ngoài bể xử lý. Sau một thời gian sử dụng bồn cầu, nước thải sẽ chảy vào khoang lọc thô, dâng lên cao và tác động vào phao cảm biến và kích hoạt hệ thống siêu lọc hoạt động.  Máy bơm sẽ hút nước lọc thô đẩy qua siêu lọc chảy vào khoang sục Ôzon. Siêu lọc bảo đảm nước thải có độ mịn cực nhỏ: 0,1- 0,001 μm (nhỏ hơn cả kích thước vi khuẩn). Qua siêu lọc, nước thải hầu như đạt mức A – TCVN 6772 – 2005.

- Rửa lọc: để loại bỏ nguy cơ tắc màng lọc, quá trình này được cài đặt vận hành tự động 1-3 lần/ngày.

5/ Quá trình tiệt trùng, khử màu và khử mùi bằng Ôzone:

Ngay sau giai đoạn siêu lọc, bộ phận điều khiển sẽ tự động kích hoạt máy tạo ra Ôzon liều cao có chất lượng và ổn định (Ozon được sản xuất theo công nghệ Plasma kết hợp công nghệ Corona).

Một bơm sẽ trộn khí Ôzon với nước đã qua siêu lọc. Tất cả Coliform, E.coli, màu, mùi và những chất nguy hại cho con người và môi trường sẽ bị khử triệt để. Quá trình kéo dài vài phút này cho ra một loại nước vô trùng, không mùi, trong suốt và hoàn toàn tái sử dụng được cho một số mục đích khác. Sau đó, một van  tự động mở để xả nước sạch ra ngoài. Sản phẩm khí của quá trình xử lý Ôzon  cũng là những chất an toàn: CO2, O2, N2.

6/ Khử bùn:

Cứ sau 2 -3 năm hệ thống cần thông hút bùn 1 lần. Định kỳ 2 -3 tháng/lần cần xả một lượng nhất định chất khó phân hủy – gây tắc nghẽn có trong chất thải (khoảng 20 lít) .